Chủ Nhật, 2 tháng 3, 2014

Bài thứ ba về Thơ Haiku Nhật Bản: Kỹ nữ và trăng

Trần Đông Phong

Tác giả: Matsuo Bashō , 松尾 芭蕉, Tùng Vĩ Ba Tiêu (1644 - 1694): Thiền sư, nhà thơ người Nhật Bản.

Nguyên tác:

一家に遊女もねたり萩と月

一家に
遊女もねたり
萩と月

Phiên âm :

Hitotsu-ya ni
Yujo ino netari
Hagi to tsuki

Chữ Hán:

nhất: một
gia: nhà
du: đi xa
nữ: nữ
thu: một loại thực vật thân mềm, cỏ ba lá, đinh hương (clover), đậu mắt ngựa (lespedeza).
nguyệt: trăng

Chú thích:
-遊女: âm Hán là du nữ, nghĩa là kỹ nữ, gái điếm, các bản tiếng Anh đều dùng các từ chỉ gái điếm như courtezan, harlot, prostitute.
-: âm Hán là thu, một loại thực vật thân mềm, hoa tím hồng, mọc ven đường. Tiếng Anh có bản dùng là clover: đinh hương, cỏ ba lá, có bản dùng là lespedeza: đậu mắt ngựa.

Dịch thơ:

Đêm khuya cùng một nhà
Với kỹ nữ ai hay chuyện đời
Trăng soi bóng cỏ thu.
(TĐP dịch)

Bản dịch tiếng Anh:

Version 1: Staying the night with harlots lying in the same inn,
Under the moonlight shedding on lespedeza blossoms.

Version 2:  Under the same roof,
It happened that a poor poet spent a night with unfortunate women,
When the moon was shining on the dewy blossoms of the clover.

          Bài thơ này gợi người ta nghĩ đến mệnh đề triết học sự thống nhất và đấu tranh giữa hai mặt đối lập của Thuyết duy vật biện chứng hay Thuyết tương sinh tương khắc của triết học cổ Trung Quốc khi tạo ra tình huống nhạy cảm khi tác giả, một thiền sư cao đạo qua đêm cùng nhà với cô kỹ nữ phóng khoáng, dưới ánh trăng chiếu trên đám cỏ đinh hương.
TĐP

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét